Trong thời gian qua có nhiều bạn đọc gửi câu hỏi về cho chúng tôi với nội dung “Thuận tình ly hôn khi vợ đang mang thai giải quyết sao”. Đây là một chủ đề khá hay được đông đảo bạn đọc quan tâm. Dưới đây là giải đáp của chúng tôi.
Thuận tình ly hôn khi vợ đang mang thai giải quyết yêu cầu ly hôn ra sao?
Mục lục bài viết
Theo như quy định về quyền tiến hành yêu cầu ly hôn được luật định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chỉ phía người chồng là người bị buộc hạn chế về các quyền yêu cầu thực hiện đơn phương ly hôn khi mà người vợ đang có thai, thực hiện sinh con hoặc đang tiến hành nuôi con khoảng dưới 12 tháng tuổi.
Do đó, khi chồng có đơn để yêu cầu ly hôn đơn phương Tòa án sẽ thực hiện không thụ lý để giải quyết.
Tuy nhiên, trong trường hợp mà cả hai vợ chồng đều đồng ý về việc tiến hành ly hôn và thỏa thuận được đầy đủ các vấn đề về quyền nuôi con, cấp dưỡng, phân chia tài sản chung (thuận tình ly hôn) hoặc người vợ có đưa ra yêu cầu giải quyết ly hôn thì phía Tòa án vẫn sẽ thực hiện tiếp nhận và giải quyết theo đúng yêu cầu.
Như vậy, trong trường hợp để giải quyết ly hôn khi vợ đang mang thai thì có thể thực hiện một trong hai cách thức sau đây:
(i) Người chồng nên trao đổi thẳng thắn với vợ của bạn về tình hình thực trạng mâu thuẫn hiện tại. Nếu cả bạn và vợ bạn hoàn toàn đồng ý giải quyết theo thủ tục về thuận tình ly hôn hoặc vợ bạn có gửi đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn thì Tòa án vẫn sẽ xem xét và tiến hành giải quyết.
(ii) Trường hợp người vợ mà không đồng ý về việc giải quyết ly hôn, người chồng cần chờ đến khi con chào đời và đủ 12 tháng tuổi thì mới có thể yêu cầu giải quyết ly hôn khi đó thì Tòa án sẽ xem xét và giải quyết.
Để Tòa án giải quyết cho thuận tình ly hôn thì hai bên vợ chồng đương nhiên phải thỏa thuận đầy đủ các vấn đề như: chia tài sản chung khi ly hôn, quyền nuôi con chung; phân chia các quyền và nghĩa vụ chung khác hình thành trong thời kỳ hôn nhân (các khoản vay, nợ);…Sau khi thỏa thuận rõ trong đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nộp kèm cùng các giấy tờ tài liệu liên quan, Tòa án sẽ xem xét tiến hành thụ lý và giải quyết.
Tìm hiểu về Thuận tình ly hôn
Có được yêu cầu giải quyết ly hôn – ly hôn đơn phương hay thuận tình khi vợ mang thai không
Người có quyền yêu cầu ly hôn theo quy định của luật là:
“Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ”.
Tuy nhiên, về vấn đề ly hôn khi vợ đang mang thai, Khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định như sau:
“Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Từ quy định trên có thể thấy, trong điều kiện vợ đang mang thai, sinh con, nuôi con nhỏ quyền ly hôn của người chồng bị hạn chế. Quy định này nhằm bảo vệ được quyền lợi hợp pháp cho vợ và con tỏng khoảng thời gian mang thai khó khăn, cần có sự chăm sóc, giúp đỡ của người chồng. Điều này có nghĩa là nếu trong thời gian này, việc ly hôn giữa vợ và chồng chỉ có thể tiến hành nếu người vợ đồng thuận ly hôn hoặc nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương.
Về căn cứ ly hôn đơn phương, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”
Khi đơn phương yêu cầu ly hôn thì Tòa án sẽ giải quyết ly hôn nếu có các căn cứ nêu tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình:
– Chồng có hành vi bạo lực gia đình;
– Chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng khiến không thể tiếp tục duy trì mối quan hệ hôn nhân nữa.
Như vậy, khi vợ đang mang thai, chồng không được quyền yêu cầu ly hôn nhưng trường hợp hai người ly hôn thuận tình hoặc vợ yêu cầu ly hôn đơn phương thì không bị pháp luật cấm.
Thủ tục tiến hành ly hôn khi vợ đang mang thai
Thuận tình ly hôn
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
– Đơn xin ly hôn thuận tình;
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
– Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
– Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);
– Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).
Bước 2: Nộp hồ sơ
Hồ sơ được gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của vợ hoặc của chồng (hai vợ chồng có thể thỏa thuận Tòa án nộp hồ sơ).
Bước 3: Nộp tạm ứng lệ phí và Tòa án sẽ xem xét việc thụ lý đơn xin thuận tình ly hôn.
Sau khi nộp hồ sơ, bạn sẽ được Tòa án ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí tại Cục thi hành án dân sự. Theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH về án phí thuận tình ly hôn là 300.000 đồng. Sau khi nộp tiền tạm ứng án phí thì vụ việc của bạn sẽ được Tòa án thụ lý và giải quyết theo thủ tục chung.
Bước 4: Tòa án chuẩn bị xét đơn yêu cầu và mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. Lúc này, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải.
Theo quy định, Thẩm phán sẽ
(i) Tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ
(ii) Giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.
Trường hợp hòa giải thành công, vợ chồng đoàn tụ với nhau thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu ly hôn của hai vợ chồng, nghĩa là vụ việc sẽ không được giải quyết.
Trường hợp không hòa giải được, tức là vẫn muốn được ly hôn thì Thẩm phán sẽ ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thảo thuận của vợ chồng theo quy định tại điều 212 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 khi có đầy đủ 3 điều kiện sau
(i) Hai bên thực sự tự nguyện ly hôn
(ii) Hai bên đã thảo thuận được với nhau về việc chia tài sản chung, việc nuôi con, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
(iii) Sự thảo thuận đảm bảo lợi ích chính đáng của vợ và con.
Bước 5: Ra quyết định
– Nếu hòa giải thành, vợ chồng đoàn tụ thì Tòa án đình chỉ giải quyết yêu cầu ly hôn;
– Nếu hòa giải không thành, Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.
Người vợ đơn phương ly hôn
Để được Tòa án giải quyết đơn phương ly hôn, ngoài những giấy tờ trong trường hợp thuận tình ly hôn, người vợ cần phải chuẩn bị:
– Đơn xin ly hôn (theo mẫu trong trường hợp đơn phương);
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh cho yêu cầu ly hôn đơn phương: Chồng có hành vi bạo lực gia đình, không thực hiện nghĩa vụ của mình với gia đình…
Khác với thuận tình ly hôn, trong trường hợp này Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nơi người chồng cư trú, làm việc (Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).
Trong trường hợp ly hôn đơn phương, Tòa án vẫn tiến hành hòa giải. Nếu hòa giải thành thì Tòa án công nhận sự thỏa thuận của các bên. Nếu hòa giải không thành thì Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử và kết quả được nêu tại bản án.
Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, sau ly hôn người mẹ có được ưu tiên nuôi con không?
Theo Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình, con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng. Thậm chí, nếu con sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân cũng được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
Do đó, nếu người vợ đang có thai mà làm đơn yêu cầu ly hôn thì con sau khi sinh ra vẫn là con chung của hai vợ chồng. Vì vậy, dù đã ly hôn nhưng hai người đều có quyền, nghĩa vụ với người con này.
Xem thêm về Mẫu đơn ly hôn thuận tình
Sau khi ly hôn, nếu thỏa thuận được người sẽ nuôi dưỡng con thì thực hiện theo thỏa thuận đó. Nếu không thỏa thuận được thì con dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi.
Trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi dưỡng, trông nom, chăm sóc, giáo dục thì sẽ giao cho người bố hoặc một người khác theo quy định. Và người nào không trực tiếp nuôi dưỡng sẽ có trách nhiệm cấp dưỡng cho con.
Như vậy, mặc dù người mẹ được ưu tiên nuôi con dưới 36 tháng tuổi nhưng nếu không đủ điều kiện để chăm sóc và cho con môi trường tốt nhất thì có thể sẽ không được trực tiếp nuôi con.
Thuận tình ly hôn thì giải quyết trong bao lâu
Sau 5 ngày kể từ ngày nhận được đơn thuận tình ly hôn cung hồ sơ tài liệu liên quan hợp lệ Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho vợ chồng bạn.
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự thì đối với trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu xin ly hôn (thuận tình ly hôn) thì tòa án có thẩm quyền giải quyết sẽ vẫn tiến hành hòa giải (sau 15 ngày kể từ ngày bạn nộp tiền tạm ứng án phí). Trong trường hợp tòa án hòa giải không thành thì tòa án lập biên bản về việc tự nguyện ly hôn và hòa giải đoàn tụ không thành của vợ chồng bạn. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản nếu vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng bạn không có sự thay đổi ý kiến cũng như Viện kiểm sát không có phản đối sự thỏa thuận đó thì Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn mà không mở phiên tòa xét xử khi có các điều kiện hai vợ chồng bạn thật sự tự nguyện ly hôn.
Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật ngay và các bên không có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát không có quyền kháng nghị. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn tòa án sẽ tiến hành gửi quyết định đó cho mỗi bên vợ chồng bạn và Viện kiểm sát cùng cấp. Sau khi ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định tại Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự .
Tìm hiểu về các nội dung liên quan tại Luật hôn nhân và gia đình
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
- Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.