Việc phân biệt tài sản chung tài sản riêng của vợ chồng là vấn đề được rất nhiều người quan tâm. Vậy Tài sản chung là gì? Tài sản riêng là gì? Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ với tài sản chung tài sản riêng như thế nào? Nhằm giúp quý độc giả hiểu rõ hơn về vấn đề này Công ty Luật TNHH Everest xin gửi đến quý độc giả thông tin dưới bài viết sau.
Tài sản chung là gì?
Mục lục bài viết
Để giúp phân biệt tài sản chung tài sản riêng của vợ chồng từ đó có thể phân chia tài sản, đầu tiên ta tìm hiểu về quy định về tài sản chung.
Theo quy định pháp luật hiện nay, tài sản chung của vợ chồng được xác định gồm:
- Tài sản mà do vợ/ chồng tạọ ra , thu nhập nhờ quá trình lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi (là sản vật tự nhiên mà vợ/ chồng có được từ tài sản riêng của mình như: tiền thu được từ việc bán hoa quả từ vườn cây; tiền thu được từ việc bán lợn con sinh ra từ đàn lợn), lợi tức (là khoản lợi mà vợ/ chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình như: thu tiền từ việc cho thuê nhà g) phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân ( như tiền trúng thưởng, tiền trúng xổ số, tiền trợ cấp trừ khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ/ chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng hoặc quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ/chồng; tài sản mà vợ/ chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật dân sự với vật vô chủ/ vật bị chôn giấu/ vật bị chìm đắm/vật bị đánh rơi, bị bỏ quên/ gia súc, gia cầm bị thất lạc/ vật nuôi dưới nước; thu nhập hợp pháp khác theo quy định pháp luật) , trừ trường hợp vợ chồng thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.
- Tài sản mà vợ chồng được cho thừa kế / tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng có thỏa thuận là tài sản chung.
- Quyền sử dụng đất mà vợ/ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ/ chồng được cho thừa kế / tặng cho riêng / có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Lưu ý: Khi không có căn cứ chứng minh tài sản đang có tranh chấp là là tài sản riêng của vợ / của chồng thì tài sản đó được xác định là tài sản chung của vợ chồng
(Căn cứ theo Điều 33, Khoản 1 Điều 40 Luật hôn nhân và gia đình 2014; Điều 9, Điều 10, Khoản 3 Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân và gia đình– sau đây gọi tắt là Nghị định 126/2014/NĐ-CP)
Tìm hiểu thêm: Luật Hôn nhân
Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung?
Quyền của vợ chồng với tài sản chung:
- Vợ chồng cùng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với tài sản chung. Việc thực hiện những quyền này phải có sự thỏa thuận của cả hai bên.
- Việc định đoạt tài sản chung cần phải có sự thỏa thuận thể hiện bằng văn bản giữa vợ chồng trong các trường hợp sau:
a) Bất động sản;
b) Động sản mà phải thực hiện đăng ký quyền sở hữu theo quy định pháp luật;
c) Tài sản mà hiện là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu cho gia đình.
(Theo Điều 35 Luật hôn nhân và gia đình 2014)
Nghĩa vụ chung của vợ chồng về tài sản:
- Nghĩa vụ phát sinh từ những giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm theo quy định pháp luật;
- Nghĩa vụ do vợ /chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
- Nghĩa vụ được phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung/ để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
- Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà cha mẹ phải bồi thường theo quy định của Bộ luật dân sự;
- Nghĩa vụ khác theo quy định của luật có liên quan.
(Căn cứ Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình 2014)
Tài sản riêng là gì?
Để có sự phân biệt tài sản chung tài sản riêng của vợ chồng rõ hơn để từ đó có thể phân chia tài sản, tiếp theo ta cần tìm hiểu về quy định về tài sản riêng của vợ, chồng.
Pháp luật hiện hành quy định về tài sản riêng của vợ/ chồng gồm:
- Tài sản mà mỗi bên có được trước thời điểm kết hôn;
- Tài sản mà mỗi bên có được qua thừa kế riêng/ tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
- Tài sản được chia riêng cho vợ/ chồng qua thỏa thuận chia tài sản trong thời ký hôn nhân được thực hiện theo quy định pháp luật;
- Tài sản nhằm phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ/ chồng và tài sản khác mà thuộc sở hữu riêng của vợ/ chồng theo quy định pháp luật (như quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ; Tài sản mà vợ/ chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án/ cơ quan có thẩm quyền khác; khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ/chồng được nhận trên cơ sở quy định pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ/ chồng)
- Tài sản mà hình thành từ tài sản riêng của vợ/ chồng.
- Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân sau khi vợ chồng thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân theo quy định của pháp luật.
(Căn cứ theo Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP )
Tìm hiểu thêm: Chia tài sản khi ly hôn – Cuộc chiến không hồi kết
Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng với tài sản riêng?
Quyền với tài sản riêng của vợ/chồng:
- Vợ/ chồng có quyền tự chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản riêng của mình; nhập/ không nhập tài sản riêng của mình vào tài sản chung của vợ chồng.
- Trong trường hợp vợ/ chồng không có khả năng tự quản lý tài sản riêng và cũng không có ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản cần bảo đảm lợi ích của người có tài sản.
- Nghĩa vụ riêng về tài sản của từng bên được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.
Lưu ý: Trong trường hợp vợ/ chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức được phát sinh từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này cần phải được cả hai bên đồng ý. Đây là một hạn chế thực hiện quyền định đoạt tài sản riêng của vợ/ chồng được đặt ra nhắm đảm bảo duy trì cuộc sống tốt thiểu cho vợ/ chồng thể hiện sự nhân đạo nếu hai bên vẫn còn trong quan hệ hôn nhân bởi tài sản riêng là nguồn sống duy nhất cho gia đình.
(Theo Điều 44 Luật hôn nhân và gia đình 2014)
Nghĩa vụ của vợ/chồng riêng với tài sản:
- Nghĩa vụ của mỗi bên vợ/ chồng có trước thời điểm kết hôn;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản riêng của mỗi bên, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng mà hoa lợi, lợi tức có được từ tài sản riêng ấy là nguồn sống duy nhất cho gia đình hoặc nghĩa vụ được phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản riêng nhằm duy trì, phát triển khối tài sản chung/ để tạo cho gia đình nguồn thu nhập chủ yếu;
- Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện mà không vì nhu cầu của gia đình;;
- Nghĩa vụ được phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của mỗi bên vợ/ chồng.
(Căn cứ Điều 45 Luật hôn nhân và gia đình 2014)