Lưu ý về giấy tờ đăng ký kết hôn vợ chồng phải biết!

0
192
tách hộ khẩu
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật hôn nhân và gia đình, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198
1/5 - (2 bình chọn)

Khái niệm về đăng ký kết hôn? Đi đăng ký kết hôn cần những giấy tờ gì? Nếu giấy đăng ký kết hôn bị rách thì phải làm sao?Trong bài viết này Luathonnhan sẽ giải đáp tất tần tật vấn đề về giấy tờ đăng ký kết hôn!

giấy tờ đăng ký kết hôn
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật hôn nhân và gia đình, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Đăng ký kết hôn là gì? 

Đăng ký kết hôn là thủ tục do pháp luật quy định nhằm công nhận việc xác lập quan hệ hôn nhân giữa nam và nữ sau khi kết hôn.

Việc kết hôn phải được đăng ký theo nghi thức của nhà nước với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo luật hôn nhân và gia đình. Tất cả các nghi thức đám cưới khác không có giá trị pháp lý.
Vợ, chồng đã ly hôn muốn tái hôn cũng phải đăng ký kết hôn.
Theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình, việc kết hôn phải được Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã nơi thường trú của một trong hai vợ chồng công nhận và ghi vào sổ đăng ký kết hôn. Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ở nước ngoài do cơ quan thực hiện.
Được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam công nhận. Việc đăng ký kết hôn một mặt đảm bảo tuân thủ luật hôn nhân; Mặt khác, giấy chứng nhận kết hôn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp là bằng chứng cho quan hệ vợ chồng được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.
Bạn có thể tìm hiểu các quy định pháp luật về đăng ký kết hôn

Đi đăng ký kết hôn cần những giầy tờ gì?

Hai bên nam, nữ phải nộp cho Uỷ ban nhân dân địa phương nơi cư trú của một trong hai bên, vậy, đi đăng ký kết hôn gồm những giấy tờ sau đây:

(i) Tờ khai (theo mẫu);
(ii) Chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác;
(ii) Trường hợp người ở tại giáo xứ, khu phố, giáo xứ đó nhưng đăng ký kết hôn ở giáo xứ, khu phố, giáo xứ khác thì phải cung cấp giấy xác nhận của UBND cấp giáo xứ nơi cư trú của giáo xứ đó. về tình trạng hôn nhân của người đó;
(iii) Trường hợp người đi công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn thì phải cung cấp giấy xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam ở nước sở tại về tình trạng hôn nhân người đó;
(iv) Trường hợp là cán bộ, chiến sĩ đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì thủ trưởng đơn vị xác nhận hộ tịch của người đó;

Không có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có kết hôn được không?

Theo quy định tại Nghị định 123/2015/NĐ-CPvề đăng ký và quản lý hộ tịch:

Điều 10. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn

Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định sau:

(i) Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện thì người yêu cầu đăng ký kết hôn đang cư trú ở trong nước phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.

(ii) Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) cấp.

Do đó, theo quy định trước đây thì việc kết hôn phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do ủy ban nhân dân thành phố nơi bạn sinh sống.

Giấy tờ đăng ký kết hôn bị rách thì phải làm sao?

Do giấy tờ đăng ký kết hôn được cấp cho mỗi bên vợ, chồng 02 bản, 01 bản. Vì vậy, chỉ cần một trong hai bản sao Giấy chứng nhận kết hôn bị hỏng hoặc bị hỏng thì vợ chồng có thể sử dụng bản sao còn lại để chứng thực bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Điều chính là xuất trình hồ sơ khi thực hiện các thủ tục liên quan.

Bởi theo khoản 1 Điều 18 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về giấy tờ, văn bản làm cơ sở để chứng thực bản sao từ bản chính:

Bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp.

Đồng thời, theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 23/2015 / NĐ-CP, bản sao có chứng thực từ bản chính thay cho bản chính để đối chiếu, chứng thực trong giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Vì vậy, nếu một bản giấy tờ đăng ký kết hôn bị hư hỏng, rách nát thì vợ, chồng có thể sử dụng bản sao còn lại để chứng thực và sử dụng.
Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc về pháp luật hôn nhân, hãy tham khảo: Luật hôn nhân

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật dân sự được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here