Khi ly hôn, ngoài việc phân chia tài sản chung thì quyền nuôi con là vấn đề vô cùng quan trọng của các ông bố, bà mẹ. Vậy việc giám hộ cho con tại thời điểm ly hôn được quy định như thế nào? Giải quyết tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn như thế nào? Cần chứng minh bằng chứng để giành quyền nuôi connhư thế nào? Thủ tục yêu cầu tòa án xác định người trực tiếp nuôi con?
Giành quyền nuôi con khi ly hôn
Mục lục bài viết
Khi ly hôn nếu vợ chồng không thỏa thuận được ai sẽ là người nuôi con thì tòa án quyết định việc giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt cho con. Giành quyền nuôi con sau ly hôn là việc hai bên yêu cầu tòa án ra quyết định công nhận quyền được nuôi con sau khi ly hôn. Bên nào có yêu cầu Giành quyền nuôi con khi ly hôn thì phải đưa ra được những căn cứ cho thấy rằng việc nuôi đứa trẻ sẽ đảm bảo tốt nhất quyền lợi của đứa trẻ.
Căn cứ chấm dứt quyền nuôi dưỡng con
Căn cứ chấm dứt việc nuôi con được quy định tại (khoản 2 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014) như sau:
- Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con. Thỏa thuận được thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện và đảm bảo tốt nhất việc nuôi dưỡng, giáo dục con.
- Người trực tiếp nuôi con không đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định pháp luật.
Các điều kiện giành quyền nuôi con
Để giành quyền nuôi con, bạn cần có bằng chứng để giành quyền nuôi con, đồng nghĩa bạn cần chứng minh được bạn đủ những điều kiện để giành quyền nuôi con sau đây:
Điều kiện về chủ thể:
Người trực tiếp nuôi con phải là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, có tư cách đạo đức, nhân phẩm tốt, không thuộc trường hợp bị hạn chế quyền cha mẹ đối với con cái theo quy định tại (Điều 85 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).
Điều kiện về vật chất:
Chứng minh thu nhập thực tế của bạn.
Có công việc ổn định, môi trường sinh hoạt, điều kiện học tập cho con, có nhà ở hợp pháp.
Để có thể chứng minh được điều kiện vật chất của mình, cần có mức thu nhập cao hơn người kia để đảm bảo nuôi dưỡng tốt cho con. Ngoài ra, để giành quyền nuôi con cần cung cấp các giấy tờ chứng thực đi kèm như: hợp đồng lao động, sổ đỏ…
Điều kiện về mặt tinh thần:
Với điều kiện này sẽ xét trên tình cảm dành cho con cái, nhân cách đạo đức, thời gian dạy dỗ, chăm sóc con, thời gian vui chơi cùng con…của bố hoặc mẹ.
Chính vì vậy, để có thể giành quyền nuôi con, cần chứng minh được bạn có đầy đủ điều kiện về mặt vật chất và tinh thần. Nếu người mẹ không đủ điều kiện hoặc người bố không đủ điều kiện, hoặc không có tài sản nào, việc đó đồng nghĩa với việc không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con cũng như giành quyền nuôi con. Lúc này, quyền lợi sẽ dành cho người đủ điều kiện hơn.
Hồ sơ giành quyền nuôi con sau ly hôn cần có
(i) Đơn khởi kiện (mẫu đơn khởi kiện);
(ii) Bản án/quyết định ly hôn của Tòa án;
(iii) Giấy khai sinh của con (bản sao);
(iv) Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân (bản sao);
(v) Các tài liệu, chứng cứ làm căn cứ để thay đổi quyền nuôi con
Thủ tục giành quyền nuôi con
Trường hợp tự thỏa thuận
Trường hợp vợ/chồng thỏa thuận về quyền nuôi con, yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình quyền nuôi con thì được thực hiện như sau:
Bước 1: Vợ hoặc chồng lập văn bản thỏa thuận về quyền nuôi con sau khi ly hôn.
mẫu đơn yêu cầu thỏa thuận nuôi con. Xem ngay
Bước 2: Nộp đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án công nhận sự thỏa thuận về quyền nuôi con.
Tòa án xem xét hồ sơ, kiểm tra về điều kiện nuôi dưỡng của cha mẹ. Nếu xét thấy việc thỏa thuận hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với lợi ích của con thì Tòa án sẽ ra quyết định về việc thay đổi người nuôi con sau khi ly hôn.
Trường hợp không tự thỏa thuận được
Trường hợp vợ hoặc chồng không tự thỏa thuận được thì Tòa án sẽ giải quyết tranh chấp về nuôi con được quy định tại (khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015). Thủ tục thực hiện như sau:
Bước 1: Nộp đơn
Nộp đơn đến Tòa án có thẩm quyền nơi bị đơn đang cư trú, làm việc
Mẫu đơn giành quyền nuôi con sau khi ly hôn
Bước 2: Tòa án xem xét đơn.
Nếu đơn hợp lệ, Tòa án tiến hành thụ lý vụ án, ra thông báo thụ lý để người khởi kiện thực hiện nghĩa vụ đóng tiền tạm ứng án phí.
Người khởi kiện nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí đến Tòa án đang giải quyết đơn.
Bước 3: Tòa án thực hiện xác minh hồ sơ, chứng cứ tiến hành hòa giải.
Mở phiên Tòa xét xử sơ thẩm theo thủ tục tố tụng dân sự. Nếu không đồng ý với bản án/quyết định của Tòa thì một trong các bên có quyền kháng cáo trong thời hạn luật định.
Quyền của cha mẹ sau khi ly hôn đối với con cái
Người không trực tiếp nuôi con phải có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con khi con sống với người còn lại, có nghĩa vụ cấp dưỡng và có quyền thăm nom con mà không ai được cản trở.
Quyền thăm non khi không trực tiếp nuôi con
Mặc dù không được trực tiếp nuôi con nhưng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người này cùng với tôn trọng tình cảm cha mẹ con cái được pháp luật bảo vệ, người không nuôi con được quyền thăm nom con cái mà không ai được cản trở.
Tuy nhiên, không thể lấy lý do thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Khi đó, người có trách nhiệm nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom.
Cụ thể, Điều 85 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định các trường hợp sau đây sẽ bị Tòa án hạn chế quyền thăm nom con:
– Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý
– Có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
– Phá tài sản của con;
– Có lối sống đồi trụy;
– Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Quyền cấp dưỡng cho con
Không chỉ được quyền thăm con mà người không trực tiếp nuôi nấng con cái phải có nghĩa vụ cấp dưỡng để san sẻ một phần gánh nặng về tiền bạc đối với người nuôi con.
Theo đó, mức cấp dưỡng bao nhiêu sẽ do hai bên thỏa thuận căn cứ vào thu nhập thực tế, khả năng tài chính của người cấp dưỡng cũng như nhu cầu chi tiêu của người con.
Chỉ khi không thể thỏa thuận được, Tòa án mới áp dụng mức cấp dưỡng cho các bên. Thông thường thực tế Toà án thường ấn định mức cấp dưỡng dao động 15-30% mức thu nhập của người cấp dưỡng.
Xem thêm: Luật cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn, quy định thế nào?
Quy định khi vi phạm về quyền nuôi con
Điều 53 Nghị định 167/2013/NĐ-CP người nào có hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa cha, mẹ và con thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100 nghìn đồng đến 300 nghìn đồng.
Đối với hành vi từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng sau khi ly hôn, giữa cha mẹ và con sau khi ly hôn thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100 nghìn đồng đến 300 nghìn đồng.
Bên cạnh đó, khi đã có quyết định của Tòa án yêu cầu cha hoặc mẹ phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con nhưng không thực hiện bản án mặc dù có đủ điều kiện và đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế thì có thể bị phạt tối đa 5 năm tù giam theo quy định tại Điều 380 Bộ luật Hình sự.
Ngoài ra, nếu việc trốn tránh hoặc từ chối nghĩa vụ cấp dưỡng của cha mẹ khiến người con lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe thì có thể bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm theo quy định tại Điều 186 Bộ luật Hình sự.
Tại sao nên sử dụng dịch vụ tư vấn giành quyền nuôi con?
Với trường hợp bạn muốn giành quyền nuôi con, ngoài việc chứng minh với Tòa án khả năng và điều kiện vật chất, tinh thần của mình thì bạn cũng phải chứng minh được đối phương hoàn toàn không đủ tư cách nuôi dưỡng và chăm sóc tốt cho con cái, ví dụ: đối phương có những hành vi bạo lực với con, hay những thái độ không quan tâm, bỏ mặc con, để có thể giành quyền nuôi con.
Tuy nhiên việc chứng minh này không hề đơn giản; không phải chỉ thể hiện bằng lời nói trước tòa mà nguyên tắc là “án tại hồ sơ” – tòa án giải quyết tranh chấp căn cứ theo những tài liệu mà bạn cung cấp.
Do đó đòi hỏi kỹ năng nghiên cứu, thu thập chứng cứ, tài liệu chứng minh quyền; là rất quan trọng và yêu cầu phải nhanh. Nếu bạn tự tìm chứng cứ, tự thực hiện thủ tục hành chính từ cách thức thương lượng; khởi kiện sẽ gặp không ít khó khăn. Vậy nên việc có một luật sư ở bên hỗ trợ cũng như là tư vấn, và giải quyết những khó khăn một nhanh chóng và hiệu quả.
Giải đáp một số thắc mắc về giành quyền nuôi con
1, Làm thế nào để giành quyền nuôi 2 con?
Tòa án sẽ căn cứ vào điều kiện thực tế của hai bên vợ chồng nếu nuôi cả 02 con để giao con cho người nào. Tóm lại, nếu muốn giành quyền nuôi cả 2 con khi ly hôn, nhất định phải chứng minh được bản thân có đủ điều kiện về vật chất và tinh thần để nuôi dạy, tạo điều kiện tốt nhất cho cả hai con.
Xem thêm các trường hợp khác: Một số trường hợp giành quyền nuôi con
2, Giành quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn như thế nào?
Đối với trường hợp này, hai bên phải thỏa thuận với nhau để đạt được kết quả tốt nhất, nếu không thỏa thuận được thì phải có bằng chứng để giành quyền nuôi con chứng minh được sẽ mang đến điều kiện tốt nhất cho con.
Đọc để hiểu rõ hơn: Giành quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn, có bất lợi?
3, Giành quyền nuôi con khi vợ tái hôn, được giành quyền nuôi con?
Được phép. Xem thêm để biết thêm chi tiết: Giành quyền nuôi con khi vợ cũ tái hôn
4, Có được giành quyền nuôi con trên 3 tuổi không?
Khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn quy định như sau: “Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.”
Như vậy, khác với khi quyền nuôi con khi ly hôn con dưới 3 tuổi, trường hợp quyền nuôi con trên 3 tuổi khi ly hôn của bạn giải quyết như sau:
Đối với con từ đủ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi, về nguyên tắc, cha mẹ ly hôn thì phải thỏa thuận được về người trực tiếp nuôi con và nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn được với con.
Tìm hiểu các vấn đề hôn nhân khác Tại đây
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
- Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật. Hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn