Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân – Thủ tục và những điều cần biết

0
50
1/5 - (2 bình chọn)

Đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân là điều bắt buộc trước khi Đăng ký kết hôn. Vậy các bạn đã biết Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì? Vì sao cần phải đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân? Thủ tục đăng ký như thế nào? Và đơn vị nào có thẩm quyền cấp giấy đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân? Tất cả các câu hỏi trên sẽ được Công ty TNHH Luật Everest giải đáp ngay sau đây! Các bạn hãy cùng tìm hiểu nhé!

Đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật hôn nhân và gia đình, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Bạn cần tìm hiểu thêm về: Luật Hôn nhân

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì ?

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là giấy tờ bắt buộc để thực hiện đăng ký kết hôn. Giấy này chỉ có hiệu lực 6 tháng kể từ ngày cấp và không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận. Do đó, xin xác nhận tình trạng hôn nhân bạn cần phải đề nghị cán bộ hộ tịch – tư pháp ghi vào mục đích xin giấy xác nhận là để đăng ký kết hôn và dùng giấy này để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn trong vòng 6 tháng để tránh hết hiệu lực.

Vì sao cần phải đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân ?

Căn cứ vào điểm d khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình, khi nam, nữ muốn kết hôn với nhau thì phải đang trong tình trạng không có mối quan hệ hôn nhân với người khác. Khi muốn kết hôn, nam, nữ bắt buộc phải xin xác nhận tình trạng hôn nhân để xác định bản thân đang độc thân, đủ điều kiện để đăng ký kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình.

Tìm hiểu thêm về: những vấn đề cần lưu ý về đăng kí kết hôn

Thủ tục đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân

– Nộp hồ sơ yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.

– Người tiếp nhận kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ.

– Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn ngay để người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì người tiếp nhận phải lập văn bản hướng dẫn, trong đó có nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.

– Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu.

– Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình trong trường hợp người đó đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau. Trường hợp người yêu cầu không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.

Sau ngày nhận được đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về tình trạng hôn nhân trong thời gian thường trú tại địa phương của người có yêu cầu xác nhận.

Có thể bạn cần tìm hiểu thêm về: Hợp đồng hôn nhân

Nếu kết quả kiểm tra, xác minh cho thấy người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận là phù hợp quy định pháp luật. Nếu sau thời hạn 20 ngày kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu xác minh mà không nhận được văn bản trả lời thì cho phép người yêu cầu  có văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình, công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn cho người yêu cầu.

– Nếu người yêu cầu cấp lại Giấy đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn không nộp lại được Giấy xác nhận đã được cấp trước đây, thì người yêu cầu phải trình bày rõ lý do không nộp lại được Giấy xác nhận. Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký hộ tịch trao đổi với nơi dự định đăng ký kết hôn trước đây để xác minh bằng văn bản trao đổi. Trường hợp không xác minh được hoặc không nhận được kết quả xác minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho phép người yêu cầu lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân.

– Cần phải ghi rõ mục đích sử dụng, số lượng Giấy đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp theo yêu cầu trong trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận để sử dụng vào mục đích khác, không phải để đăng ký kết hôn.

– Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết nếu yêu cầu cấp Giấy xác nhận nhằm thực hiện kết hôn với người nước ngoài tại Cơ quan đại diện nước ngoài ở Việt Nam hay kết hôn với người đồng tính.

Đơn vị nào có thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thường trú có thẩm quyền thực hiện việc cấp giấy đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân. Theo quy định của Luật cư trú sửa đổi 2013 và Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì UBND nơi tạm trú có thẩm quyền cấp giấy đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân đối với công dân Việt Nam và cả công dân nước ngoài cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu trong trường hợp không có hộ khẩu thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú.

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here